I. Đặc tính giống
1. Nguồn gốc giống: Chọn tạo trong nước.
- Giống bố: Khao Dawk Mali 105 (ngoài nước).
- Giống mẹ: AN26-1 (trong nước).
2. Đặc điểm chính:
- Thời gian sinh trưởng: Đông xuân 105-110 ngày, Hè thu 90-95 ngày.
- Chiều cao cây: 95-105 cm.
- Khối lượng 1000 hạt: 24-25g.
- Năng suất: Trung bình 70-75 tạ/ha, tối đa >80 tạ/ha.
- Kháng bệnh: Kháng bệnh đạo ôn và rầy nâu, chịu lạnh và nóng tốt.
- Chất lượng gạo: Gạo trắng trong, hàm lượng Amylose 16%, cơm mềm ngon, vị đậm.
II. Chọn ruộng sản xuất giống
- Chuẩn bị đất: Ruộng bằng phẳng, chủ động tưới tiêu, sạch cỏ dại và sâu bệnh, không có lúa vụ trước mọc lại.
- Cách ly: Ruộng giống phải cách ly với các ruộng lúa xung quanh theo quy chuẩn “Hạt giống lúa – Yêu cầu kỹ thuật” (QCVN 01-54: 2011/BNNPTNT).
- Thời vụ: Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: Đông Xuân (gieo tháng 11-12), Hè Thu (gieo tháng 4-5). Vùng Tây Nguyên: Đông Xuân (gieo tháng 12), Hè Thu (gieo tháng 6).
III. Kỹ thuật gieo và chăm sóc
- Làm đất: Cày bừa kỹ, chia băng 2-2,5 m, có rãnh thoát nước, bón lót phân nếu có điều kiện.
- Giống: Giống sử dụng có nguồn gốc từ hạt giống nguyên chủng, lượng giống gieo 160-180 kg/ha. Cách ngâm ủ giống: Đổ giống vào trong nước ngâm 24 giờ, sau đó vớt ra rửa sạch hết mùi chua, đem ủ 36 – 48 giờ tùy theo điều kiện thời tiết là gieo được. Chú ý: Cần thiết phải ủ cho thật đủ ấm, mỗi ngày chỉ tưới nước và đảo đều lúa giống một lần.
- Gieo hạt: Rút nước để gieo đều, trong trường hợp ruộng vẫn còn nước thì gieo xong phải tìm cách tiêu nước ra để mầm lúa khỏi chết làm mất mật độ.
- Dặm cây: Sau 15-18 ngày dặm để đảm bảo mật độ đồng đều.
- Phân bón: Lượng phân bón cho 1 ha. 5 – 10 tấn phân hữu cơ hoai mục + 120 – 140kg N + 50kg P2O5 + 65 – 70kg K2 Có thể thay thế bằng các loại phân khác (phân vi sinh, phân tổng hợp,…) nhưng phải đảm bảo đủ lượng N – P – K như đã nêu.
Lần 1: 10 – 12 ngày sau khi gieo bón 300kg lân + 90kg urê + 20kg kali/ha.
Lần 2: 20 – 25 ngày sau khi gieo bón 120kg urê + 40kg kali/ha.
Lần 3: 42 – 45 ngày sau khi gieo bón 80kg urê + 60kg kali/ha.
Chú ý: vào thời điểm lúa trổ lác đác có thể bón thêm 30kg urê/ha để giúp lúa trổ nhanh.
- Điều khiển nước: Giữ mức nước 3-5 cm từ 7-10 ngày sau khi gieo.
IV. Phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh
- Phòng trừ cỏ dại: Làm đất kỹ, sử dụng một trong các loại thuốc tiền nảy mầm, nếu còn sót thì tiếp tục sử dụng thuốc hậu nảy mầm, có thể làm cỏ bằng tay bổ sung. Phải đảm bảo ruộng sạch cỏ trước khi thu hoạch.
- Phòng trừ sâu bệnh: Thường xuyên thăm đồng kiểm tra sâu bệnh để phòng trừ kịp thời, lưu ý một số đối tượng gây hại chính như: Bọ trĩ, rầy nâu, sâu đục thân,… Bệnh đạo ôn, khô vằn, lem lép hạt,…
V. Khử lẫn
- Quy trình khử lẫn trong sản xuất giống lúa BĐR57 gồm 3 lần, nhằm loại bỏ các cây khác giống để đảm bảo chất lượng hạt giống:
Lần 1 (sau gieo 10-15 ngày): Nhổ bỏ cây khác biệt về chiều cao, màu sắc lá, gốc thân, hoặc cây còi cọc, chết.
Lần 2 (khi lúa trổ 50%): Loại bỏ cây trổ sớm, muộn, khác về dạng bông, màu nhị, râu, chiều cao.
Lần 3 (trước thu hoạch 7-10 ngày): Nhổ các cây khác về góc lá đòng, màu lá, kích thước bông, chiều cao, dạng xếp hạt.
Chú ý: đối với nhóm trung ngày và dài ngày cần khử lẫn sớm loại bỏ những cây ở nhóm ngắn ngày.
VI. Thu hoạch và bảo quản
- Thu hoạch: Khi 90-95% hạt chín vàng, thu hoạch đúng kỹ thuật.
- Bảo quản: Phơi hoặc sấy khô, đảm bảo độ ẩm dưới 13,5%, sau đó đóng bao và bảo quản nơi khô ráo.